I. TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG
1. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa đỏ, sổ đỏ) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bìa hồng, sổ hồng) là tài sản chung vợ chồng.
Căn cứ khoản 4, Điều 98 Luật Đất đai 2013 thì nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với vợ chồng được quy định như sau:
“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”
Khoản 1, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Như vậy, quyền sử dụng đất là tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của hai vợ chồng nên sổ đỏ phải ghi cả tên vợ và chồng. Trường hợp hai vợ chồng có văn bản thỏa thuận chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì trên sổ đỏ sẽ ghi tên người ấy. Ngược lại, nếu chỉ ghi mỗi tên vợ hoặc chồng đứng tên nhưng khi cấp đổi có thể ghi cả tên vợ và chồng (nếu có văn bản thỏa thuận lại).
Do vậy, nếu sổ đỏ, sổ hồng được cấp trong thời kỳ hôn nhân (sau khi kết hôn) dù đứng tên một người vợ hoặc chồng nếu không ghi là được tặng cho, thừa kế riêng hoặc chứng cứ xác định tài sản riêng thì đều là tài sản chung vợ chồng.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô, xe máy, tàu thuyền … và những tài sản có giá trị lớn bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thường đứng tên một người. Tuy nhiên, khi thực hiện giao dịch hoặc phát sinh sự kiện buộc phải xác định tài sản chung vợ chồng thì cũng căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình đã viện dẫn trên.
II. TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ HOẶC CHỒNG
1. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa đỏ, sổ đỏ) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bìa hồng, sổ hồng) là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Về chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng được Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định.
Như vậy, nếu sổ đỏ, sổ hồng đứng tên một người (vợ hoặc chồng) nhưng được tạo lập trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân mà nguồn gốc là được tặng cho hay được nhận thừa kế, được tạo lập bằng tiền riêng (không phải tiền lương, thưởng hay thu nhập hàng ngày, hàng tháng của người đó) hay được vợ chồng thỏa thuận bằng văn bản là tài sản riêng của một người khi tạo lập hoặc theo chế độ tài sản được lập trước khi kết hôn thì đó là tài sản riêng.
Trường hợp người vợ hoặc chồng nhận chuyển nhượng QSDĐ từ số tiền bố mẹ đẻ cho riêng hoặc từ việc bán của hồi môn riêng, nếu khi ký kết hợp đồng (nhận chuyển nhượng) một mình kèm theo văn bản cam kết của chồng hoặc vợ mình xác nhận là tài sản riêng thì trên giấy chứng nhận (sổ đỏ) ghi tên một người đó và khi giao dịch (thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho …) thì không cần sự đồng ý của người kia (chồng/vợ).
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô, xe máy, tàu thuyền … và những tài sản có giá trị lớn bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì cơ sở để xác định tài sản riêng của vợ chồng theo nguyên tắc xác định tài sản riêng căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
— Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
– Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung
– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng như:
+ Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ;
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác thì khi thuộc một trong các loại tài sản nêu trên sẽ được xem là tài sản riêng của vợ, chồng.
Trường hợp tài sản chung vợ chồng được chia trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 38 Luật HNGĐ thì đối với các tài sản nêu ở mục 2 này kể từ khi hoàn tất thủ tục đăng ký lại sẽ chính thức trở thành tài sản riêng.
III. TRƯỜNG HỢP VỢ CHỒNG ĐẠI DIỆN CHO NHAU KHI GIAO DỊCH TÀI SẢN CHUNG
Luật Hôn nhân và Gia đình quy định khi thực hiện hợp đồng, giao dịch TSC vợ chồng trong trường hợp tài sản là bất động sản hoặc tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nếu muốn đại diện cho nhau thì hai người phải thực hiện các thủ tục ủy quyền theo quy định pháp luật (kể cả khi giấy tờ đứng tên một người như giấy tờ đất đai, xe cộ, tàu thuyền …).
Trường hợp một người mất năng lực hành vi dân sự thì người kia chỉ làm đại diện khi được chứng nhận là người giám hộ. (Điều 24, Điều 26 Luật HNGĐ).
Trong trường hợp vợ chồng kinh doanh chung thì một người là đại diện đương nhiên cho người kia nếu người đó là đại diện pháp luật cho cơ sở kinh doanh (hộ kinh doanh, doanh nghiệp …) hoặc người khác được pháp luật công nhận là người đại diện pháp luật của cơ sở kinh doanh thực hiện giao dịch (Điều 25 Luật HNGĐ).
Bài viết liên quan